Integrate with Container Storage Interface (CSI)
Điều kiện cần
Để có thể khởi tạo một Cluster và Deploy một Workload, bạn cần:
Có ít nhất 1 VPC và 1 Subnet đang ở trạng thái ACTIVE. Nếu bạn chưa có VPC, Subnet nào, vui lòng khởi tạo VPC, Subnet theo hướng dẫn tại đây.
Có ít nhất 1 SSH key đang ở trạng thái ACTIVE. Nếu bạn chưa có SSH key nào, vui lòng khởi tạo SSH key theo hướng dẫn tại đây.
Đã cài đặt và cấu hình kubectl trên thiết bị của bạn. vui lòng tham khảo tại đây nếu bạn chưa rõ cách cài đặt và sử dụng kuberctl. Ngoài ra, bạn không nên sử dụng phiên bản kubectl quá cũ, chúng tôi khuyến cáo bạn nên sử dụng phiên bản kubectl sai lệch không quá một phiên bản với version của cluster.
Khởi tạo Cluster
Cluster trong Kubernetes là một tập hợp gồm một hoặc nhiều máy ảo (VM) được kết nối lại với nhau để chạy các ứng dụng được đóng gói dạng container. Cluster cung cấp một môi trường thống nhất để triển khai, quản lý và vận hành các container trên quy mô lớn.
Để khởi tạo một Cluster, hãy làm theo các bước bên dưới:
Bước 1: Truy cập vào https://vks.console.vngcloud.vn/overview
Bước 2: Tại màn hình Overview, chọn Activate.
Bước 3: Chờ đợi tới khi chúng tôi khởi tạo thành công tài khoản VKS của bạn. Sau khi Activate thành công, bạn hãy chọn Create a Cluster
Bước 4: Tại màn hình khởi tạo Cluster, chúng tôi đã thiết lập thông tin cho Cluster và một Default Node Group cho bạn, bạn có thể giữ các giá trị mặc định này hoặc điều chỉnh các thông số mong muốn cho Cluster và Node Group của bạn tại Cluster Configuration, Default Node Group Configuration, Plugin. Khi bạn chọn bật option Enable vLB Native Integration Driver, mặc định chúng tôi sẽ cài sẵn plugin này vào Cluster của bạn.
Bước 5: Chọn Create Kubernetes cluster. Hãy chờ vài phút để chúng tôi khởi tạo Cluster của bạn, trạng thái của Cluster lúc này là Creating.
Bước 6: Khi trạng thái Cluster là Active, bạn có thể xem thông tin Cluster, thông tin Node Group bằng cách chọn vào Cluster Name tại cột Name.
Kết nối và kiểm tra thông tin Cluster vừa tạo
Sau khi Cluster được khởi tạo thành công, bạn có thể thực hiện kết nối và kiểm tra thông tin Cluster vừa tạo theo các bước:
Bước 1: Truy cập vào https://vks.console.vngcloud.vn/k8s-cluster
Bước 2: Danh sách Cluster được hiển thị, chọn Download Config File để thực hiện tải xuống file kubeconfig. File này sẽ giúp bạn có toàn quyền truy cập vào Cluster của bạn.
Bước 3: Đổi tên file này thành config và lưu nó vào thư mục ~/.kube/config
Bước 4: Thực hiện kiểm tra Cluster thông qua lệnh:
Chạy câu lệnh sau đây để kiểm tra node
Nếu kết quả trả về như bên dưới tức là bạn Cluster của bạn được khởi tạo thành công với 3 node như bên dưới.
Khởi tạo Service Account và cài đặt VNGCloud BlockStorage CSI Driver
Tạo Storage Class
Storage Class (hay còn được gọi tắt là SC) là một mẫu để tạo ổ đĩa (PersistentVolume) tự động theo nhu cầu. Trên VNGCloud, SC định nghĩa loại ổ đĩa, tốc độ, ... (ví dụ: SSD, HDD, IOPS 50000,...).
Tạo file storage-class.yaml với nội dung sau:
Thông tin vtype bạn vui lòng tham khảo trên trang chủ của VKS tại mục Volume Type hoặc tại đây.
Lưu ý quan trọng khi sử dụng Storage Class:
Nếu bạn đang sử dụng Storage Class đã được khởi tạo trước đây với định dạng sau:
thay vì dạng chuẩn mới:
thì:
Trường hợp 1: Nếu toàn bộ Cluster của bạn chỉ sử dụng Node Group thuộc Availability Zone HCM01A, bạn có thể tiếp tục sử dụng Storage Class cũ này mà không gây ảnh hưởng tới hoạt động.
Trường hợp 2: Nếu bạn khởi tạo Node Group mới thuộc các Availability Zone khác HCM01A, chúng tôi khuyến cáo nên xóa Storage Class cũ và tạo lại Storage Class mới (vẫn dùng tên Storage Class cũ), nhưng đổi tham số vtype sang định dạng chuẩn mới:
Ngoài ra, bạn nên cấu hình Storage Class với thông số sau đây để đảm bảo volume chỉ được provision tại AZ phù hợp với pod consumer, tránh lỗi khi triển khai nhiều zone:
Chạy câu lệnh sau đây để triển khai tạo storage class:
Tạo Persistent Volume Claim
PersistentVolumeClaim (hay còn gọi là PVC) là yêu cầu người dùng gửi ra để xin một ổ đĩa lưu trữ có kích thước cụ thể. Khi bạn tạo một PVC, Kubernetes sẽ dùng SC để tạo hoặc chọn một ổ đĩa phù hợp.
Tạo file persistent-volume-claim.yaml với nội dung sau:
Chạy câu lệnh sau đây để triển khai tạo pvc:
Tạo pod dùng PVC
Tạo file podnginx-pvc.yaml với nội dung sau:
Chạy câu lệnh sau đây để triển khai tạo pod:
Lúc này, hệ thống vServer sẽ tự động tạo một Volume tương ứng với file yaml bên trên, volume này sẽ được attach vào node chứa pod dùng PVC đang chạy, ví dụ:
Tạo Snapshot
Snapshot là phương pháp sao lưu giữ liệu với chi phí thấp, thuận tiện và hiệu quả và có thể được sử dụng để tạo image, phục hồi dữ liệu và phân phối các bản sao dữ liệu. Nếu bạn là người dùng mới chưa từng sử dụng dịch vụ Snapshot, bạn cần thực hiện Activate Snapshot Service (Kích hoạt dịch vụ Snapshot) trước khi có thể tạo Snapshot cho Persistent Volume của bạn.
Activate Snapshot Service
Để có thể tạo Snapshot, bạn cần thực hiện Activate Snapshot Service. Bạn sẽ không bị tính phí khi kích hoạt dịch vụ snapshot. Sau khi bạn tạo snapshot, chi phí sẽ được tính dựa trên dung lượng lưu trữ và thời gian lưu trữ của các bản snapshot này. Thực hiện theo các bước sau đây để kích hoạt dịch vụ Snapshot:
Bước 1: Truy cập vào https://hcm-3.console.vngcloud.vn/vserver/block-store/snapshot/overview
Bước 2: Chọn Activate Snapshot Service.
Ví dụ:

Cài đặt VNGCloud Snapshot Controller
Cài đặt Helm phiên bản từ 3.0 trở lên. Tham khảo tại https://helm.sh/docs/intro/install/ để biết cách cài đặt.
Thêm repo này vào cluster của bạn qua lệnh:
Tiếp tục chạy:
Sau khi việc cài đặt hoàn tất, thực hiện kiểm tra trạng thái của vngcloud-blockstorage-csi-driver pods:
Ví dụ như ảnh bên dưới là bạn đã cài đặt thành công vngcloud-controller-manager:
Tạo file snapshot.yaml với nội dung sau:
Chạy câu lệnh sau đây để triển khai Ingress
Kiểm tra PVC và Snapshot vừa tạo
Sau khi apply tập tin thành công, bạn có thể kiểm tra danh sách service, pvc thông qua:
Thay đổi thông số IOPS của Persistent Volume vừa tạo
Để thay đổi thông số IOPS của Persistent Volume vừa tạo, hãy thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chạy lệnh bên dưới để liệt kê các PVC trong Cluster của bạn
Bước 2: Chỉnh sửa tệp tin YAML của PVC theo lệnh
Nếu bạn chưa chỉnh sửa IOPS của Persistent Volume lần nào trước đó, khi bạn chạy lệnh trên, bạn hãy thêm 1 annotation bs.csi.vngcloud.vn/volume-type: "volume-type-id" . Ví dụ: bên dưới tôi đang thay đổi IOPS của Persistent Volume từ 200 (Volume type id = vtype-61c3fc5b-f4e9-45b4-8957-8aa7b6029018) lên 1000 (Volume type id = vtype-85b39362-a360-4bbb-9afa-a36a40cea748)
Nếu bạn đã chỉnh sửa IOPS của Persistent Volume lần nào trước đó, khi bạn chạy lệnh trên, tệp tin yaml của bạn đã có sẵn annotation bs.csi.vngcloud.vn/volume-type: "volume-type-id" . Lúc này, hãy chỉnh sửa annotation này về Volume type id có IOPS mà bạn mong muốn.
Thay đổi Disk Volume của Persistent Volume vừa tạo
Để thay đổi Disk Volume của Persistent Volume vừa tạo, hãy thực hiện chạy lệnh sau:
Ví dụ: ban đầu PVC được tạo có kích cỡ 20 Gi, hiện tại tôi sẽ tăng nó lên 30Gi
Restore Persistent Volume từ Snapshot
Để khôi phục Persistent Volume từ Snapshot, bạn hãy thực hiện theo các bước sau:
Tạo file restore-volume.yaml với nội dung sau:
Last updated
