Để khởi tạo một SMB (Server Message Block) không có Active Directory trên hệ thống File Storage, bạn có thể làm theo các bước sau:
Khởi tạo Windows server on vServer
Dưới đây là hướng dẫn cơ bản cho việc khởi tạo Windows server trên vServer, nếu bạn đã có sẵn server, hãy bỏ qua bước này.
Hướng dẫn tạo Windows server
Trước khi có thể thực hiện khởi tạo Windows server, hãy đảm bảo bạn khởi tạo VPC, Subnet trên hệ thống vServer. Tiếp theo, thực hiện các bước theo hướng dẫn bên dưới để khởi tạo Windows server:
Ở mục Basic Configuration, nhập Server name để mô tả tên cho Server của bạn. Tên Server có thể bao gồm các chữ cái (a-z, A-Z, 0-9, '_', '-'). Độ dài dữ liệu đầu vào nằm trong khoảng từ 5 đến 50. Nó không được bao gồm khoảng trắng ở đầu hoặc ở cuối và tên Server name phải khác với Username
Lựa chọn Zone mà bạn mong muốn tạo server.
Nhập thông tin Tag bao gồm Key/ Value cho server và click Add để thêm tag này nếu bạn có nhu cầu.
Lựa chọn OS Images: Windows, tiếp tục chọn Window version tùy thuộc theo nhu cầu sử dụng của bạn.
Dưới mục Instance type, là danh sách các cấu hình Flavor, bạn có thể chọn cấu hình Flavor mong muốn cho Server của mình theo. iot.v1.small1x1 được chúng tôi đề xuất như một cấu hình cơ bản mặc định để khởi tạo Server
Ở mục Volume Settings, nhập cấu hình cho Boot OS Volume (Root) gồm Size GB, Volume Type SSD và IOPS, sau đó chọn Next
Ngoài ra bạn có thể thêm Data Volume vào Server trong quá trình khởi tạo bằng cách chọn Add Data volume, sau đó nhập cấu hình cho Data Volume gồm Volume name, Size GB, Volume Type SSD và IOPS, chọn Next
Kế tiếp chọn thông số mục Network settings: Tại đây có thể chọn VPC để cấp Private IP cho Server và Subnet từ danh sách bạn đã tạo trước đó, hoặc có thể nhấn vào đây để tạo mới VPC và Subnet, cần lưu ý ràng sau khi tạo VPC và Subnet, nó sẽ hiển thị tại trang danh sách cho phép bạn chọn trong quá trình khởi tạo Server:
Tích vào ô Floating IP để gán Public IP cho Server (Nhấn vào đây để xem hướng dẫn attach/ detach Floating IP)
Security group để quản lý bộ ACL - Access Control List cho Server. (Nhấp vào đây để xem hướng dẫn tạo và quản lý Security group)
Nhập thông tin Authentication: Empty: hệ thống sẽ tự động tạo và gắn password hoặc user tự tinh chỉnh và enable hay disable việc bỏ qua change password lần đầu.
Ở mục Other Settings, có thể tùy chọn server Group hoặc không theo nhu cầu sử dụng. Bạn có thể gán Server vào các Group trước đó đã tạo (Với các thuộc tính như cùng Compute Host hay khác Compute Host)
Chọn Launch Server và thực hiện các bước thanh toán để hoàn thành việc khởi tạo server
Chú ý:
Security Groups trên Windows server cần mở thêm các port sau để share được dữ liệu:
Với File Storage NFS: mở thêm port 2049
Với File Storage SMB có Basic Authentication: mở thêm port 445
Với File Storage SMB Có Active Directory Authentication: mở thêm list port để có thể kết nối được từ File Storage đến AD.