API Test với HTTP(s)

API HTTP tests cho phép bạn gửi HTTP(s) requests tới dịch vụ hay ứng dụng của bạn để xác minh phản hồi hay các điều kiện xác định như "status code, header hay body content" mà bạn đã thiết lập khi tạo API test

Để thực hiện tạo API Test với phương thức HTTP(s), hãy làm theo hướng dẫn bên dưới:

  1. Đăng nhập vào vMonitor Platform tại đây.

  2. Chọn thư mục Synthetic test.

  3. Chọn API test.

  4. Chọn Create an API test.

  5. Nhập các thông tin bao gồm:

  • Test Information: định nghĩa các thông tin cơ bản, chọn HTTP method và chỉ định URL cần kiểm tra

    • Test name: tên của API test

    • Test type: giao thức kiểm tra, bạn chọn HTTP(s)

    • Verify ssl: lựa chọn có kiểm tra ssl hay không (True hay False)

    • Method: lựa chọn method sẽ kiểm tra endpoint của bạn (Get, Post, Put, Delete)

    • URL: điền thông tin dịch vụ bạn muốn kiểm tra, ví dụ https://google.com

  • Sau khi điền các Test Information bạn có thể chọn Run Test hoặc Test Again nếu bạn đã Test trước đó để kiểm tra, bạn có thể thấy các thông tin trả về như status code, header và body

  • Test Assertion

    • Assertion định nghĩa những gì bạn kì vọng về kết quả API Test, nếu kết quả trả về thoả những gì bạn định nghĩa API Test sẽ thể hiện URL bạn đang kiểm tra là thành công, và ngược lại API Test sẽ thể hiện URL bạn đang kiểm tra là thất bại. Hệ thống sẽ tự động thêm Assertion status code cho bạn sau khi bạn Run test, bạn cần định nghĩa ít nhất một Assertion cho API test. Ngoài Assertion status code hệ thống tự thêm, bạn có thể thêm bất kì các Assertion khác mà chúng tôi hỗ trợ như bên dưới: Response time, Header, Body, Certificate

  • Location

    • Lựa chọn Location mà ở đó sẽ chạy các HTTP Test tới URL của bạn. HTTP tests có thể chạy từ cả Public Locations (do VNG Cloud quản lý) và Private Locations (do khách hàng tự cài đặt và quản lý) dựa trên nhu cầu của bạn cho việc chạy test từ bên ngoài (internet) hay bên trong mạng của bạn. Public Locations do VNG Cloud quản lý hiện tại có 2 locations là HCM và HN.

  • Alarm conditions: Thiết lập điều kiện cảnh báo để xác định các trường hợp mà bạn muốn kiểm tra không thành công và kích hoạt cảnh báo.

    • Interval: bao lâu API Test sẽ kiểm tra một lần, mặc định sẽ là 1p

    • Time of failure: bao nhiêu lần thất bại liên tiếp sẽ cảnh báo

    • Locations with failure: bao nhiêu location thất bại mới cảnh báo

    • Ví dụ khi bạn chọn Time of failure: 1 và Locations with failure: 2, sẽ được hiểu là: bạn sẽ được cảnh báo nếu Test thất bại 1 lần liên tiếp từ 2 trên 2 locations.

    • Notifications: bạn chọn các kênh thông báo khi chuyển qua các trạng thái In-alarm, Up hay Undertermine, Hệ thống sẽ thông báo theo danh sách này.

6. Sau đó nhấn nút "Create" để khởi tạo API test. Sau khi tạo xong bạn sẽ thấy API test đang ở trạng thái Undertermine, cho đến khi inteval tiếp theo API Test sẽ được cập nhập trạng thái chính xác

  • API Test đã chuyển thành trạng thái Up khi URL đang hoạt động bình thường

  • Bạn có thể xem chi tiết về API Test:

Last updated