Monitoring vStorage Through Logs
What is logs?
A log is a collection of events that are collected at different points in time. These events are typically generated by applications or services and contain full context information at the time the event occurred.
Why are logs useful?
Logs are an important element of cybersecurity. When done properly, logging can provide us with a clear view of what is happening or has happened in our system, allowing us to verify events with greater accuracy and make adjustments as needed.
Monitoring vStorage through vStorage logs on the vMonitor Platform
Monitoring vStorage through logs is easy when you use the vMonitor Platform. We have transferred logs from vStorage to vMonitor Platform regularly every 5 minutes. Rest assured that vMonitor Platform is also a product of the VNG Cloud ecosystem. You can use vMonitor Platform to configure monitoring features based on vStorage logs. Of course, to be able to monitor, you need to purchase a log quota package for the vMonitor Platform service. For details, please refer to vMonitor Platform.
The log content pushed to the system includes the following information:
Fields
Meaning
@timestamp
Thời gian sự kiện bắt đầu tương tự nội dung field "request_start_time"
account
Account ID của tài khoản vStorage, có định dạng AUTH_<ID>
bytes_per_second
Vận tốc tải lên hoặc tải xuống tùy ngữ cảnh của request, số được tính toán dựa trên dữ liệu máy chủ gửi, nhận và thời gian để hoàn thành
bytes_recvd
Tổng số bytes dữ liệu máy chủ nhận được , tương đương với chiều người dùng tải lên dữ liệu
bytes_sent
Tổng số bytes dữ liệu máy chủ đã gửi tới ngươi dùng, tương đương với chiều người dùng tải xuống dữ liệu
bytes_sum
Tổng số bytes cả hai chiều tải lên và tải xuống
client_country
Quốc gia của địa chỉ IP đã tương tác
client_ip
Địa chỉ IP của thiết bị đã tương tác
cls_service
Đại diện dịch vụ đã sinh ra dòng Log. Ví dụ: vStorage
container
Tên của container
host
VNGCLOUD
lag_seconds
object
Tên của object
policy_index
ID của gói lưu trữ: Gold/Silver/Archive theo thứ tự là 0,1,2
project_id
ID của project
received_at
Thời gian nhận request
referer
Thông tin địa chỉ website đã yêu cầu object trực tiếp từ browser người dùng trong trường hợp container được public hoặc qua vCDN
region
Khu vực lưu trữ trên vStorage. Ví dụ: HCM01, HAN01
request_end_time
Thời gian request hoàn tất trên máy chủ lưu trữ
request_method
Method của request thường là GET/PUT/POST/DELETE/HEAD
request_path
Đường dẫn đầy đủ của request
request_start_time
Thời gian bắt đầu nhận request từ người dùng
request_time
Tổng thời gian hoàn tất yêu cầu theo đơn vị giây (seconds)
source
Nguồn xuất phát Request. Ví dụ: "S3" tức request khách hàng đang dùng S3 kết nối, "-" request đang dùng Swift, "SLO" request đang dùng Large Object và đang thực hiện segments/Multipart
status_int
Mã phản hồi từ máy chủ thể hiện thành công hoặc thất bại. Ví dụ: 200, 201, 401, 404...
storage_class
Storage class mà Container đã đăng ký (Gold/Silver/Archive)
transaction_id
ID của Request đã thực hiện dùng truy vết hoặc so sánh một Request cụ thể giữa máy chủ và khách hàng
user_agent
Thông tin User-Agent trong Request HTTP, thể hiện phiên bản Client/Browser/Application đang thực hiện kết nối đến máy chủ để thực thi Request
Last updated